Thành phần của Thuốc Enat 400
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Vitamin E |
400iu |
Công dụng của Thuốc Enat 400
Chỉ định
Thuốc Enat 400 được chỉ định dùng trong trường hợp sau:
Ðiều trị và dự phòng tình trạng thiếu vitamin E.
Dược lực học
Vitamin E có tác dụng như một chất chống oxy hóa, giúp cho quá trình bảo vệ các tế bào bị tổn thương gây ra bởi quá trình oxy hóa của các gốc tự do.
Dược động học
Chưa có báo cáo.
Cách dùng Thuốc Enat 400
Cách dùng
Dùng đường uống.
Liều dùng
Điều trị và dự phòng thiếu vitamin E: 1 viên vitamin E 400IU uống 1 lần mỗi ngày sau bữa ăn hoặc theo ý kiến bác sĩ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Hiện chưa có báo cáo quá liều nào về vitamin E được biết.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc Enat, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Vitamin E không gây tác dụng phụ nào khi dùng ở liều thông thường. Tuy nhiên, Khi sử dụng thuốc Enat 400 ở liều cao, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Thường gặp, ADR >1/100
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp < 1/1000
Tiêu hóa: Buồn nôn, khó chịu ở dạ dày hoặc tiêu chảy, nứt lưỡi, viêm thanh quản.
Thần kinh: Lảo đảo, chóng mặt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Những dấu hiệu này thường rất hiếm gặp nhưng khi có các tác dụng phụ thì chủ yếu là những dấu hiệu về tiêu hóa. Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc Enat 400.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Enat 400IU chống chỉ định trong trường hợp: Giảm prothrombin do thiếu hụt vitamin K.
Thận trọng khi sử dụng
Việc bổ sung liều cao vitamin E nên được ngưng khoảng 1 tháng trước khi phẫu thuật và có thể tiếp tục khi đã phục hồi lại sức khỏe sau cuộc phẫu thuật.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo.
Thời kỳ mang thai
Trong thời kỳ mang thai, thiếu hoặc thừa vitamin E đều không gây biến chứng cho mẹ hoặc thai nhi. Ở người mẹ được dinh dưỡng tốt, lượng vitamin E có trong thức ăn là đủ và không cần bổ sung. Nếu chế độ ăn kém, nên bổ sung cho đủ nhu cầu hàng ngày khi có thai.
Thời kỳ cho con bú
Vitamin E vào sữa. Sữa người có lượng vitamin E gấp 5 lần sữa bò và có hiệu quả hơn trong việc duy trì đủ lượng vitamin E trong huyết thanh cho trẻ đến 1 năm tuổi.
Nhu cầu vitamin E hàng ngày trong khi cho con bú là 12 mg. Chỉ cần bồ sung cho mẹ khi thực đơn không cung cấp đủ lượng vitamin E cần cho nhu cầu hàng ngày.
Tương tác thuốc
Vitamin E có thể làm thay đổi hiệu lực của vitamin K lên các yếu tố đông máu dẫn đến sự gia tăng hiệu ứng giảm prothrombin huyết đối với warfarin và có thể làm giảm đáp ứng huyết học đối với sắt ở trẻ em mắc chứng thiếu máu do thiếu sắt.
Vitamin E có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông, warfarin hay các thuốc làm loãng máu loại Indandione.
Vitamin E có thể làm tăng tác dụng ngăn cản sự ngưng kết tiểu cầu của aspirin.
Cholestyramine, Colestipol, Isoniazid và dầu khoáng có thể làm giảm sự hấp thu của vitamin E.
Sucrafate can thiệp vào sự hấp thu cùa vitamin E.
Neomycin có thể làm giảm hiệu lực của vitamin E.
Bảo quản
Bảo quản nơi khô ráo, dưới 30°C.